Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) công bố kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm 2020 với lợi nhuận trước thuế đạt 10,7 nghìn tỷ và doanh thu đạt 19,3 nghìn tỷ; tăng lần lượt 20,9% và 33,5% so với cùng kỳ năm 2019, tiếp tục duy trì được chuỗi tăng trưởng doanh thu ấn tượng 20 quý liên tiếp trong bối cảnh nhiều thách thức do ảnh hưởng của dịch Covid-19.
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2020, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) công bố kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm 2020 với lợi nhuận trước thuế đạt 10,7 nghìn tỷ, tăng 20,9% so với cùng kỳ năm 2019, tương đương 82,4% chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế mà Đại hội cổ đông đã thông qua. Lợi nhuận sau thuế đạt 8,6 nghìn tỷ, tăng 20,6% so với mức 7,1 nghìn tỷ của 9 tháng đầu năm 2019. Ngân hàng tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu của mình với tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản trong 12 tháng gần nhất đạt 3,0%. Vị thế vốn vững chắc của Ngân hàng thể hiện qua chỉ số CAR theo Basel II đạt mức 16,7%.
Tổng giám đốc Jens Lottner cũng chia sẻ: “Vị thế vốn vững chắc của Techcombank cho phép chúng tôi hỗ trợ khách hàng và vững bước vượt qua thách thức từ môi trường hoạt động năm nay. Khi đánh giá triển vọng cuối năm 2020 và trong tương lai, chúng tôi lạc quan một cách thận trọng rằng tác động của COVID-19 đã qua đỉnh điểm. Thành công được kiểm chứng từ quyết sách sẵn sàng của Chính phủ cùng với kinh nghiệm của các doanh nghiệp cũng như cộng đồng sẽ giúp Techcombank quản trị và giảm thiểu rủi ro nếu một làn sóng COVID-19 nữa xảy đến. Quan trọng hơn hết, các động lực cho tăng trưởng dài hạn vẫn được duy trì ổn định, và Techcombank tiếp tục tập trung thực hiện nhất quán chiến lược và đầu tư vào số hoá để nâng cao trải nghiệm khách hàng”.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Kết thúc Quý 3/2020, doanh thu (TOI) của Ngân hàng đạt 19,3 nghìn tỷ đồng, tăng 33,5% so với doanh thu 14,4 nghìn tỷ đồng của 9 tháng đầu năm 2019.Thu nhập lãi thuần (NII) của 9 tháng đầu năm 2020 đạt 13,3 nghìn tỷ đồng, tăng 28,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ (NFI) đạt 3,1 nghìn tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm 2020, tăng trưởng 65,1% so với 9 tháng đầu năm 2019; và chiếm 16,2% tổng doanh thu, cao hơn mức 13,1% của 9 tháng đầu năm 2019 do có sự đóng góp mạnh mẽ của hoạt động bảo lãnh phát hành trái phiếu.
Chi phí hoạt động của 9 tháng đầu năm 2020 là 6,3 nghìn tỷ đồng, tăng 27,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Mặc dù vậy, tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) được cải thiện ở mức 32,8%, so với mức 34,5% cùng kỳ năm ngoái.
Trong Quý 3/2020, Ngân hàng đã tiếp tục chủ động xử lý một số khoản nợ xấu. Chi phí dự phòng của 9 tháng đầu năm 2020 tăng lên mức 2,2 nghìn tỷ đồng so với mức 605 tỷ đồng của cùng kỳ năm ngoái, tiếp tục thể hiện sự thận trọng của Ngân hàng trong việc chủ động trích lập dự phòng để xử lý nợ xấu.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tổng tài sản đạt 401,5 nghìn tỷ đồng vào thời điểm cuối Quý 3 năm 2020, tăng 9,2% so với thời điểm kết thúc Quý 3 năm 2019 và tăng 4,6% so với thời điểm cuối năm 2019. Tổng dư nợ tín dụng của khách hàng tại 30/09/2020 là 279,4 nghìn tỷ đồng, tăng 14,4% so với cùng kỳ năm trước và 8,3% so với cuối năm 2019.
Tiền gửi khách hàng tại 30/09/2020 là 252,6 nghìn tỷ đồng, tăng 9,2% so với thời điểm 30/09/2019. Tiền gửi không kỳ hạn (CASA) đạt 97,5 nghìn tỷ đồng, tăng 22,2% so với thời điểm cuối năm 2019. Trong khi đó, tiền gửi có kỳ hạn đạt 155,1 nghìn tỷ, tăng 2,4% so với cuối năm ngoái, phản ánh sự tập trung của Ngân hàng vào tăng trưởng tiền gửi không kỳ hạn. Nhờ đó, tỷ lệ CASA cuối Quý 3/2020 đạt 38,6%, cao hơn mức 34,5% cuối năm 2019.
THANH KHOẢN VÀ VỐN
Techcombank đã duy trì thanh khoản dồi dào với tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi đạt 71,9% và tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung-dài hạn đạt 31,1%, tốt hơn đáng kể so với mức 38,4% vào thời điểm cuối năm 2019.
Ngân hàng cũng duy trì vị thế vốn hàng đầu Việt Nam1 với tỷ lệ an toàn vốn (CAR) cuối kỳ theo Basel II đạt 16,7%, cao hơn gấp đôi so với yêu cầu tối thiểu của Trụ cột I Basel II (8%) và cao hơn mức 15,5% tại thời điểm cuối năm 2019.
Thông tin báo chí, vui lòng liên hệ: NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY Bộ phận truyền thông đối ngoại Điện thoại: +84 24 3944 6368 – Máy lẻ 8494 Email: thuyntb5@techcombank.com.vn |
Thông tin NĐT, vui lòng liên hệ: Bộ phận Quan hệ Nhà đầu tư Email: ir@techcombank.com.vn |
Ghi chú:
Những chỉ số tài chính nổi bật
Bảng cân đối (Tỷ đồng) | 3Q20 | 2Q20 | FY19 | 3Q19 | QoQ | YTD | ||
Tổng tài sản | 401.462 | 395.861 | 383.699 | 367.538 | 1,4% | 4,6% | ||
Tài sản có rủi ro (RWA) (Basel II) | 430.065 | 408.155 | 407.330 | 370.011 | 5,4% | 5,6% | ||
Huy động từ khách hàng | 252.572 | 249.857 | 231.297 | 218.655 | 1,1% | 9,2% | ||
Tăng trưởng tín dụng4 | 8,3% | 2,7% | 18,8% | 12,5% | ||||
Tỷ lệ CASA | 38,6% | 34,4% | 34,5% | 30,0% | ||||
Tỷ lệ nợ xấu | 0,6% | 0,9% | 1,3% | 1,8% | ||||
Chi phí tín dụng (Tính trên 12 tháng gần nhất) |
1,1% | 0,8% | 0,5% | 0,4% | ||||
Tỷ lệ bao phủ nợ xấu | 148,0% | 108,6% | 94,8% | 77,1% | ||||
Vốn và thanh khoản | 3Q20 | 2Q20 | FY19 | 3Q19 | QoQ | YTD | ||
CAR theo Basel II | 16,7% | 16,9% | 15,5% | 16,5% | ||||
Tỷ lệ vốn cấp 1 theo Basel II | 16,3% | 16,4% | 15,2% | 15,9% | ||||
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung-dài hạn 5 | 31,1% | 25,5% | 38,4% | 36,1% | ||||
Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi theo NHNN 5 | 71,9% | 72,5% | 76,3% | 70,9% | ||||
Khả năng sinh lời (Tỷ đồng) | 3Q20 | 3Q19 | YoY | 9M20 | 9M19 | YoY | ||
Thu nhập từ lãi | 5.148 | 3.725 | 38,2% | 13.295 | 10.354 | 28,4% | ||
Thu nhập ngoài lãi | 2.349 | 1.634 | 43,8% | 5.985 | 4.087 | 46,4% | ||
Tổng thu nhập hoạt động | 7.497 | 5.359 | 39,9% | 19.281 | 14.441 | 33,5% | ||
Chi phí hoạt động | (2.489) | (1.794) | 38,7% | (6.324) | (4.976) | 27,1% | ||
Lợi nhuận trước thuế | 3.974 | 3.199 | 24,2% | 10.711 | 8.860 | 20,9% | ||
Tỷ lệ NFI/TOI | 15,3% | 11,9% | 16,2% | 13,1% | ||||
Tỷ lệ CIR | 33,2% | 33,5% | 32,8% | 34,5% | ||||
Tỷ lệ ROA (Tính trên 12 tháng gần nhất) |
3,0% | 2,8% | ||||||
Tỷ lệ ROE (Tính trên 12 tháng gần nhất) |
17,7% | 17,2% | ||||||
NIM | 4,8% | 4,2% | ||||||
Chi phí vốn | 3,6% | 4,0% |