Trong kinh doanh và quản lý tài sản, một khái niệm thường xuyên được nhắc tới là “khấu hao”. Vậy khấu hao là gì, tại sao doanh nghiệp bắt buộc phải trích khấu hao và cá nhân cũng có thể áp dụng để quản lý chi phí hiệu quả? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ khái niệm khấu hao, ý nghĩa, các phương pháp tính cũng như ứng dụng thực tế.

Bạn đọc lưu ý: Nội dung đề cập trong bài viết được tổng hợp dựa trên thông tin chung của thị trường, không đại diện cho duy nhất các sản phẩm và dịch vụ của Techcombank.

1. Khấu hao là gì?

Theo Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC, khấu hao là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định (TSCĐ) vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.

Các khái niệm khác cần nhớ liên quan đến khấu hao:

Thuật ngữ

Khái niệm

TSCĐ

Là những tài sản có giá trị lớn (theo quy định hiện hành là từ 30 triệu VND trở lên) và thời gian sử dụng trên 1 năm, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh (Ví dụ: nhà xưởng, máy móc, ô tô, máy tính...)

Nguyên giá TSCĐ

Là toàn bộ chi phí để có TSCĐ tính đến khi sẵn sàng sử dụng:

  • Hữu hình: Chi phí mua sắm, vận chuyển, lắp đặt…
  • Vô hình: Chi phí liên quan để đưa vào sử dụng dự tính

Giá trị hợp lý TSCĐ

Là giá trị có thể trao đổi ngang giá giữa các bên có đầy đủ hiểu biết

Hao mòn TSCĐ

Là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất, do tác động của tự nhiên, do tiến bộ công nghệ…

Giá trị hao mòn lũy kế

Là tổng cộng giá trị hao mòn của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo

Thời gian trích khấu hao

Là thời gian doanh nghiệp thực hiện trích khấu hao để thu hồi vốn đầu tư TSCĐ

Số khấu hao lũy kế

Là tổng số khấu hao đã trích vào chi phí sản xuất kinh doanh qua các kỳ tính đến thời điểm báo cáo

Giá trị còn lại TSCĐ

Là hiệu số giữa nguyên giákhấu hao lũy kế (hoặc hao mòn lũy kế) của TSCĐ tại thời điểm báo cáo

Ví dụ về khấu hao:

Công ty mua 1 máy photocopy có giá 60 triệu VND. Sau 1 năm sử dụng, máy photocopy không còn giá trị 60 triệu VND do bị trầy xước, lỗi phần cứng… Sự sụt giảm giá trị đó chính là "hao mòn".

Công ty dự kiến sử dụng máy trong 5 năm. Thay vì ghi nhận toàn bộ 40 triệu VND tiền mua máy photocopy vào chi phí ngay trong năm đầu tiên, công ty sẽ phân bổ chi phí này trong suốt 5 năm, gọi là “trích khấu hao”.

Khấu hao phản ánh sự hao mòn về giá trị và hiệu suất sử dụng của tài sản cố định theo thời gian.Khấu hao phản ánh sự hao mòn về giá trị và hiệu suất sử dụng của tài sản cố định theo thời gian.

2. Ý nghĩa của khấu hao với doanh nghiệp

Việc trích khấu hao không chỉ là một quy định bắt buộc trong kế toán mà còn mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng cho doanh nghiệp:

  • Tích lũy vốn tái đầu tư: Tiền khấu hao hình thành Quỹ khấu hao, giúp doanh nghiệp có nguồn vốn nội bộ để thay thế, nâng cấp tài sản mà không cần huy động từ bên ngoài
  • Tính đúng, tính đủ chi phí: Phân bổ dần chi phí mua sắm TSCĐ vào hoạt động SXKD, giúp giá thành sản phẩm và kết quả kinh doanh phản ánh chính xác
  • Phản ánh đúng giá trị còn lại của tài sản: Giúp sổ sách kế toán thể hiện chính xác giá trị thực tế còn lại của TSCĐ, tránh tình trạng đánh giá sai lệch
  • Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh: Cung cấp căn cứ để phân tích, đánh giá năng lực sản xuất và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

3. Nguyên tắc khấu hao

Việc trích khấu hao cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán cơ bản để đảm bảo thông tin trên báo cáo tài chính là đáng tin cậy, nhất quán và phản ánh đúng bản chất hoạt động của doanh nghiệp.

Dưới đây là những nguyên tắc cốt lõi chi phối việc trích khấu hao tài sản cố định:

  • Phù hợp với mức độ hao mòn thực tế: Việc trích khấu hao phải phản ánh đúng mức độ hao mòn của tài sản trong quá trình sử dụng
  • Đảm bảo thu hồi đủ vốn đầu tư: Toàn bộ nguyên giá TSCĐ (trừ giá trị thanh lý ước tính) phải được thu hồi thông qua khấu hao trong suốt thời gian sử dụng hữu ích
  • Bảo toàn giá trị TSCĐ: Khấu hao nhằm giữ gìn vốn cố định của doanh nghiệp, tránh hao hụt hoặc thất thoát
  • Thực hiện theo đúng chế độ và phương pháp được lựa chọn:
    • Doanh nghiệp phải áp dụng thống nhất phương pháp khấu hao đã đăng ký, không được tùy tiện thay đổi
    • Nếu thay đổi thì phải có lý do chính đáng và báo cáo cơ quan quản lý

Cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán cơ bản khi trích khấu hao.Cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán cơ bản khi trích khấu hao.

4. 3 phương pháp tính khấu hao

4.1. Khấu hao đường thẳng (tuyến tính)

Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng rộng rãi nhất. Theo phương pháp này, mức khấu hao (MKH) hàng năm là một số tiền không đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.

Đặc điểm:

  • Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán và áp dụng; mức chi phí khấu hao được phân bổ đều đặn qua các kỳ
  • Nhược điểm: Không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của tài sản, đặc biệt là các loại máy móc thiết bị thường có hiệu suất giảm nhanh trong những năm đầu

Công thức:

MKH = (NG-GTL)/T

Trong đó:

  • NG: Nguyên giá TSCĐ
  • GTL: Giá trị thanh lý ước tính (thường ≈ 0)
  • T: Thời gian sử dụng hữu ích (năm)

Ví dụ:

Công ty A mua một chiếc ô tô tải với nguyên giá 900 triệu VND. Thời gian trích khấu hao dự kiến là 6 năm.

  • Mức khấu hao hàng năm = 900,000,000 / 6 = 150,000,000 (VND/năm)
  • Mức khấu hao hàng tháng = 150,000,000 /12 = 12,500,000 (VND/tháng)

Mỗi năm công ty A trích khấu hao 150 triệu VND, đều đặn trong 6 năm.

Khấu hao đường thẳng.Khấu hao đường thẳng.

4.2. Khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh

Phương pháp này cho phép khấu hao nhanh hơn trong những năm đầu sử dụng tài sản. Mức khấu hao hàng năm được tính bằng tỷ lệ khấu hao nhanh nhân với giá trị còn lại của tài sản.

Điều kiện áp dụng:

  • TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng)
  • Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm
  • Thường áp dụng cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ đòi hỏi thay đổi, phát triển nhanh

Đặc điểm:

  • Ưu điểm: Phản ánh sát hao mòn thực tế, thu hồi nhanh vốn ở giai đoạn đầu, hạn chế hao mòn vô hình
  • Nhược điểm: Làm giá thành sản phẩm không ổn định, tính toán phức tạp, chỉ phù hợp với DN chịu được biến động chi phí

Công thức:

MKHn = Giá trị còn lại x Tỷ lệ khấu hao nhanh

Trong đó:

  • MKHn: Mức khấu hao năm
  • Tỷ lệ khấu hao nhanh = Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng × Hệ số điều chỉnh
  • Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng = (1 / T) × 100%
  • Hệ số điều chỉnh:
    • Nếu T ≤ 4 năm → Hệ số = 1.5 (lần)
    • Nếu T > 4 năm → Hệ số = 2.0 (lần)

Khi mức khấu hao năm theo “số dư giảm dần” thấp hơn hoặc bằng mức khấu hao bình quân (giá trị còn lại / số năm còn lại), thì từ năm đó chuyển sang tính bình quân.

Mức khấu hao hàng tháng = Mức khấu hao năm / 12.

Ví dụ:

Công ty B mua một chiếc máy dầm với nguyên giá 400 triệu VND. Thời gian sử dụng dự kiến là 4 năm.

  • Nguyên giá TSCĐ: 400 triệu VND
  • Thời gian sử dụng: 4 năm
  • Giá trị thanh lý: 0
  • Tỷ lệ khấu hao tuyến tính = 100% / 4 = 25%
  • Hệ số điều chỉnh Hđ (T ≤ 4 năm) = 1.5
  • Tỷ lệ khấu hao nhanh (TKHN) = 25% × 1.5 = 37.5%
  • Cách tính:
    • Năm 1: 400,000,000 × 37,5% = 150,000,000
    • Năm 2: (400,000,000 – 150,000,000) × 37.5% = 250,000,000 × 37.5% = 93,750,000
    • Năm 3: (250,000,000 – 93,750,000) × 37.5% = 156,250,000 × 37.5% = 58,593,750
    • Năm 4: phần còn lại = 97,656,250 (để tổng bằng 400 triệu VND)
  • Kết quả: Khấu hao cao ở năm đầu, giảm dần các năm sau
  • Việc lựa chọn đúng phương pháp giúp tối ưu hiệu quả tài chính và quản trị tài sản.Việc lựa chọn đúng phương pháp giúp tối ưu hiệu quả tài chính và quản trị tài sản.

    4.3. Khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm

    Phương pháp này tính khấu hao dựa trên sản lượng sản phẩm thực tế mà tài sản tạo ra. Mức khấu hao phụ thuộc trực tiếp vào mức độ hoạt động của tài sản.

    Điều kiện áp dụng:

    • TSCĐ liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất
    • Xác định được tổng sản lượng theo công suất thiết kế của TSCĐ
    • Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng không thấp hơn 100% công suất thiết kế

    Công thức:

    Mức khấu hao bình quân cho 1 đơn vị sản phẩm (MKHdv):

    MKHdv = Nguyên giá TSCĐ / Sản lượng theo công suất thiết kế

    Mức khấu hao tháng:

    MKHtháng= Sản lượng thực tế tháng x MKHdv

    Mức khấu hao năm:

    MKHnăm= Sản lượng thực tế năm x MKHdv

    Ví dụ:

    Công ty A mua một máy sản xuất linh kiện:

    • Nguyên giá: 600,000,000 VND
    • Công suất thiết kế: 120,000 sản phẩm (SP)
    • Sản lượng thực tế:
      • Tháng 1: 8,000 SP
      • Tháng 2: 10,000 SP
      • Cả năm: 100,000 SP

    Tính toán:

    • Mức khấu hao bình quân/1 SP: MKHdv = 600,000,000 / 120,000 = 5,000 VND/SP
    • Khấu hao tháng 1: 8,000 x 5,000 = 40,000,000 VND
  • Khấu hao tháng 2: 10,000 x 5,000 = 50,000,000 VND
  • Khấu hao cả năm: 100,000 x 5,000 = 500,000 VND
  • Phương pháp khấu hao theo sản lượng phản ánh sát thực tế sử dụng tài sản trong sản xuất.Phương pháp khấu hao theo sản lượng phản ánh sát thực tế sử dụng tài sản trong sản xuất.

    5. Cách lập kế hoạch khấu hao

    • Bước 1: Xác định phạm vi trích khấu hao:
      • Tất cả TSCĐ hiện có đều phải trích khấu hao (đang dùng, chưa cần dùng, không cần dùng, chờ thanh lý)
      • Với TSCĐ đang sử dụng trong SXKD cần khấu hao hạch toán vào chi phí SXKD
      • Với TSCĐ chưa cần dùng, không cần dùng, chờ thanh lý cần khấu hao hạch toán vào chi phí khác
    • Bước 2: Xác định thời điểm trích hoặc thôi trích khấu hao: TSCĐ tăng/giảm từ tháng nào thì bắt đầu hoặc ngừng khấu hao ngay từ tháng đó
    • Bước 3: Phương pháp lập kế hoạch khấu hao:
      • Cách 1: Dùng tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân: Xác định nguyên giá TSCĐ đầu năm kế hoạch > Tính nguyên giá tăng, nguyên giá giảm, nguyên giá bình quân trong kỳ > Tính số tiền khấu hao năm
      • Cách 2: Dùng tỷ lệ khấu hao cá biệt: Tính mức khấu hao từng tháng hoặc từng năm dựa vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao của từng tài sản

    Lập kế hoạch khấu hao giúp doanh nghiệp chủ động tính toán thời gian hoàn vốn và cân đối tài chính dài hạn.Lập kế hoạch khấu hao giúp doanh nghiệp chủ động tính toán thời gian hoàn vốn và cân đối tài chính dài hạn.

    6. Các trường hợp không trích khấu hao

    Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC, các TSCĐ không phải trích khấu hao gồm:

    • TSCĐ không được quản lý, hạch toán trên sổ sách kế toán của DN
    • TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng cho SXKD
    • TSCĐ do DN quản lý nhưng không thuộc quyền sở hữu của DN
    • TSCĐ chưa khấu hao hết nhưng đã mất (không còn tồn tại thực tế)
    • Quyền sử dụng đất lâu dài (vô thời hạn)
    • TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi của người lao động (nhà ăn, nhà nghỉ, trạm y tế, nhà vệ sinh, nhà để xe...)
    • TSCĐ có nguồn hình thành từ viện trợ không hoàn lại

    7. Ứng dụng khấu hao trong quản lý tài sản cá nhân

    Khấu hao không chỉ áp dụng cho doanh nghiệp mà còn hữu ích với cá nhân. Khi hiểu tài sản (như xe, laptop, điện thoại) sẽ giảm giá trị theo thời gian, bạn có thể phân bổ chi phí sử dụng hợp lý, dự trù tiền thay thế và biết khi nào nên bán hoặc đổi mới.

    Với người kinh doanh nhỏ lẻ, việc tính khấu hao còn giúp đưa chi phí vào sổ sách, giảm gánh nặng thuế và phản ánh đúng lợi nhuận.

    Hiểu rõ “khấu hao là gì” cùng ý nghĩa và cách tính sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trong quản lý tài chính, đồng thời giúp cá nhân phân bổ chi phí và đưa ra quyết định mua bán tài sản hợp lý hơn.

    Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính tham khảo và có thể thay đổi theo từng thời điểm. Để cập nhật chính sách sản phẩm của Techcombank chính xác nhất, vui lòng truy cập các trang sản phẩm từ website Techcombank hoặc liên hệ các phương thức dưới đây: